Hãng Xe Có Chữ O

Hãng Xe Có Chữ O

Logo của hãng xe Infiniti được thiết kế lạ mắt với 1 chữ V ngược kết hợp khung hình dạng elip. Biểu tượng này có màu của kim loại và thiết kế dạng 3D. Thêm vào đó, biểu tượng có những đường nét tạo góc cạnh càng trở nên mạnh mẽ hơn. Bên dưới biểu tượng là dòng chữ tên thương hiệu INFINITI màu đen đơn giản.

Logo của hãng xe Infiniti được thiết kế lạ mắt với 1 chữ V ngược kết hợp khung hình dạng elip. Biểu tượng này có màu của kim loại và thiết kế dạng 3D. Thêm vào đó, biểu tượng có những đường nét tạo góc cạnh càng trở nên mạnh mẽ hơn. Bên dưới biểu tượng là dòng chữ tên thương hiệu INFINITI màu đen đơn giản.

Logo xe hơi 2 chữ V ngược của Citroen

Hãng xe Citroen thiết kế logo như 2 chữ V ngược. Hai chữ V rộng với những đường góc cạnh mạnh mẽ. Bên dưới hình ảnh 2 chữ V là tên thương hiệu. Màu sắc của logo chỉ là màu đen cùng nền trắng đơn giản.

Logo của hãng xe với biểu tượng 2 chữ V ngược đã xuất hiện từ khi Citroen được thành lập. Vì thế ý nghĩa và nguồn gốc của logo cũng được nhiều người tò mò. Thực chất hình ảnh 2 chữ V được lấy ý tưởng từ hệ thống bánh răng kim loại của Ba Lan. Do ấn tượng với hệ thống này Citroen đã mua bằng sáng chế, sử dụng nó tại nhà máy của mình ở Pháp và lấy làm biểu tượng logo.

Giới thiệu chung về thương hiệu Citroen

Citroen là thương hiệu xe hơi của Pháp, thương hiệu được thành lập năm 1919 bởi Andre Citroen. Có thể nói Citroen là công ty sản xuất xe hơi thành công nhất ở châu Âu, có thể so sánh rằng vị thế của Citroen lúc đó gần như là Ford tại Mỹ.

Trong quá trình hình thành và phát triển, Citroen đã đạt được nhiều giải thưởng lớn như 5 lần đại giải World Rally Raid Championship, 8 lần đạt giải Rally Championship và 1 lần đạt giải World Touring Car Championship.

Hiện tại, các dòng xe hơi của Citroen không còn sức hút như trước nữa do bị sự cạnh tranh khốc liệt của các hãng xe khác trên toàn thế giới. Tại Việt Nam thì Citroen có mức giá khá cao từ 900 – 3.500 triệu đồng mà chất lượng không bằng với những hãng xe cùng phân khúc nên không được nhiều ưa chuộng.

Giới thiệu chung về thương hiệu Infiniti

Hãng xe thứ 2 có logo xe hơi chữ V ngược là Infiniti. Infiniti là thương hiệu xe hạng sang của Nissan – Nhật Bản. Thương hiệu được thành lập năm 1989 và sẽ trở thành đối thủ của BMW, Audi, Mercedes-Benz… Khi ra mắt tại Châu Mỹ ít người biết răng đây là thương hiệu của Nhật Bản.

Tuy nhiên, ngay sau đó Infini đã gặp không ít khó khăn trong việc đưa sản phẩm đến gần hơi của người tiêu dùng. Sau những khó khăn đó, đến năm 2020, Infiniti đã có mặt trên 25 quốc gia. Trong đó 3 thị trường chính là Trung Đông, Bắc Mỹ và Trung Quốc.

Còn tại thị trường Việt Nam, Infiniti không quá phổ biến do mức giá cao. Ngoài ra, với những dòng xe đắt tiền người tiêu dùng Việt vẫn chuộng xe từ các hãng lâu đời và nổi tiếng hơn.

Sản phẩm vừa được thêm vào giỏ hàng

Gỗ Xẻ Sấy nhập khẩu từ Mỹ có các cấp hạng, qui cách cho các loại Gỗ Sồi (Gỗ Oak), Gỗ Tần Bì (Gỗ Ash), Gỗ Óc chó (Gỗ Walnut), Gỗ Bạch dương (Gỗ Poplar), Gỗ Thích cứng (Gỗ HardMaple), Gỗ Thích mềm (Gỗ Soft Maple), Gỗ anh đào (Gỗ Cherry), Gỗ dương (Gỗ CottonWood), Gỗ bạch đàn nhựa (Gỗ Gum)...khác nhau như sau:

- Loại FAS: FAS là viết tắt của “First And seconds_Hàng hạng nhất và hạng hai”. Sản phẩm loại này mang đến cho người dùng loại Gỗ tốt, bản dài, tối ưu trong sản xuất đồ gỗ cao cấp, nội thất và gỗ ốp đặc. Những tấm gỗ cắt có thể chia thành những đoạn có tỉ lệ gỗ tốt từ 83 1/3% đến 100% đối với toàn bộ tiết diện tấm gỗ. Những đoạn cắt có chất lượng gỗ tốt tối thiểu rộng 3”, dài 7’, hoặc rộng 4”, dài 5’. Số lượng đoạn cắt có thể phụ thuộc vào kích thước của tấm gỗ, đa số các tấm Gỗ cho phép căt thành 1 hoặc 2 đoạn. Mặt rộng và chiều dài tối thiểu sẽ thay đổi tùy loại gỗ, tấm gỗ đó còn tươi hay đã sấy khô nhưng cả 2 mặt tấm gỗ phải đạt tối thiểu của hạng FAS. • Mặt rộng: 6” trở lên / Dài: 8’ trở lên.

- Loại FAS ONE FACE (Fas 1 mặt-F1F): Loại này thường xuất khẩu cùng loại FAS, bề mặt tốt phải đáp ứng các yêu cầu của FAS, mặt xấu hơn phải đáp ứng các yêu cầu của hạng thông dụng số 1. Tỉ lệ pha lẫn 80/20, nghĩa là 80% tấm gỗ hạng FAS và 20% tấm gỗ hạng F1F.

- Loại SELECTS (Hàng tuyển): Loại này tương tự như loại F1F, khác về kích thước tối thiểu yêu cầu với tấm ván. Hàng tuyển có những tấm gỗ với bề mặt rộng từ 4” trở lên, dài từ 6’ trở lên.

- Loại PRIME GRADE (Xuất sắc): Gỗ loại này được xẻ vuông vức và gần như không bị lẹm. Lượng gỗ tốt tối thiểu đạt từ hạng hàng tuyển trở lên. Kích thước tấm gỗ không cố định mà thay đổi tùy loài cây, khu vực và người bán.

- Loại COMSEL: cấp hạng này xuất phát từ hạng hàng tuyển và thông dụng số 1 theo qui định của NHLA. Đối với thị trường xuất khẩu, lượng gỗ tốt tối thiểu phải thuộc hạng thông dụng số 1 hoặc tốt hơn một chút. Kích thước tấm gỗ không cố định mà thay đổi tùy loài cây, khu vực và người bán.

- Loại No1 COMMON (Thông dụng số 1): Loại này thích hợp với kích thước chuẩn của mặt hàng Cửa Tủ bếp được sử dụng trên toàn Hoa Kỳ. Được sử dụng để sản xuất các bộ phận đồ gỗ cứng. Loại 1 gồm các tấm gỗ có chiều rộng tối thiểu là 3” và dài tối thiểu 4’, vừa phải chứa lượng gỗ tốt từ 66 2/3% trở lên đến mức, nhưng không bắt buộc bao gồm, yêu cầu tối thiểu của hạng FAS (83 1/3%). Lượng gỗ tốt tối thiểu phải có chiều rộng và chiều dài là: 3 ich x 3 feet hoặc 4 inch x 2 feet. Số lượng những đoạn gỗ tốt được xác định bởi kích thước của tấm gỗ. Cả 2 mặt gỗ phải đạt yêu cầu tối thiểu của loại thông dụng số 1.

• Mặt rộng: 3” & rộng hơn / Dài: 4’ và dài hơn

- Loại No2 COMMON (Thông dụng số 2): Sự thông dụng được coi là loại “Kinh tế” vì sự thích hợp và giá cả của nó đối với nhiều bộ phận đồ gỗ. Loại này khá được ngành lót sàn ở Hoa Kỳ ưa chuộng. Loại thông dụng này áp dụng cho cả những tấm gỗ có kích thước tối thiểu rộng: 3” và dài 4 feet và có lượng gỗ tốt đạt từ 50% (6/12) trở lên đến mức, nhưng không bao gồm yêu cầu tối thiểu của hạng thông dụng số 1 (66 2/3%). Đoạn cắt nhỏ có thể thực hiện được với lượng gỗ tốt phải rộng 3 inch và dài 2 feet, và số lượng đoạn cắt này tùy thuộc vào kích cỡ của tấm gỗ. Nếu mặt xấu nhất đạt yêu cầu tối thiểu của hạng này thì không cần quan tâm đến cấp hạng của mặt tốt hơn. • Mặt rộng: 3” & rộng hơn / Dài: 4’ và dài hơn

- Cấp hạng thấp hơn so với loại 2 như loại 3 (3 Common): Gỗ cấp hạng này thường sử dụng các bộ phận lót sàn, phụ hoặc sử dụng trong nội địa Hoa Kỳ.

Gỗ cứng xẻ Hoa Kỳ được phân hạng theo những tiêu chuẩn do Hiệp hội Gỗ cứng xẻ Hoa Kỳ (NHLA) đề ra. Những tiêu chuẩn của NHLA được thiết lập với xu hướng thương mại đồ gỗ, quy định một tỷ lệ phần trăm nhất định về mặt gỗ sạch, không khiếm khuyết cho từng hạng gỗ.

Cách phân hạng của NHLA dựa trên tỷ lệ gỗ sạch trên một thanh gỗ. Cách đo đạc tỷ lệ này gọi là các đoạn gỗ sạch. Ngoại trừ phân hạng FAS, phân hạng của một thanh gỗ được xác định từ tỷ lệ của những đoạn gỗ sạch này và không xét đến các khiếm khuyết bên ngoài vùng gỗ sạch.

Các phân hạng NHLA dựa trên hệ inches và feet. Hơn nữa, các quy định được đưa ra dựa trên chiều dài và rộng ngẫu nhiên. Boardfoot (BF) là đơn vị đo.

BF: 1 foot dài, 1 foot rộng, 1 inch dày (1foot = 0,3025m, 1inch = 25,4mm)

Để xác định board feet trên một thanh gỗ: Nhân chiều rộng bằng inch với chiều dài bằng feet và chia cho 12. Nếu thanh gỗ xẻ dày hơn 1inch, nhân với độ dày.

Diện tích bề mặt (surface measure – S.M) là diện tích thanh gỗ tính bằng feet vuông. Tỷ lệ gỗ sạch yêu cầu của mỗi phân hạng dựa trên diện tích bề mặt (S.M), không phải board feet, do đó mọi thanh gỗ đều được phân hạng như nhau bất kể độ dày.

Để xác định diện tích bề mặt: Nhân chiều rộng toàn bộ với chiều dài tiêu chuẩn của thanh gỗ và chia cho 12, làm tròn đến số nguyên gần nhất.

Ví dụ về xác định diện tích bề mặt: 6 ½ “ x 8’ :12 = 4 1/3= 4’ S.M 8” x 12’ : 12 = 8’ S.M 10” x 13’ : 12 = 10 10/12 = 11’ S.M

Khi đã xác định được phân hạng, nhân S.M với độ dày để tính board feet.

1” = 25,4mm 1m = 3,281feet 1.000B F. (1 MBF) = 2.36m3 1m3 = 424 board feet 1m3 = 35,315 feet khối (Cu.Ft.)

Các độ dày tiêu chuẩn của gỗ xẻ thô và bào láng:

Độ dày của gỗ xẻ được diễn tả bằng phần tư của 1inch. Khi phân hạng gỗ xẻ, các khiếm khuyết như nứt, vết ố, cong vênh không bị xem như khiếm khuyết nếu chúng có thể bào đi ở độ dày tiêu chuẩn (S2S). Các độ dày tiêu chuẩn và độ dày bào đi cùng với số đo theo hệ mét như sau:

Net Tally: board feet thực tế sau khi đã sấy khô Green Tally: board feet thực tế trước khi sấy khô Co rút: Chiều rộng có thể là ¼” it hơn chiều rộng tối thiểu yêu cầu Độ dày có thể 1/16” mỏng hơn độ dày tối thiểu yêu cầu

Tất cả các thanh gỗ được phân hạng từ mặt xấu. Tỷ lệ gỗ sạch của mỗi thanh được xác định bằng cách đo chiều rộng của diện tích gỗ sạch tính bằng inch nhân với chiều dài của diện tích gỗ sạch bằng feet.

Logo xe hơi chữ V ngược đến từ thương hiệu nào? Để biết được câu trả lời hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của PT Travel bạn nhé! Thông qua bài viết bạn biết được thêm 3 hãng xe có logo chữ V ngược cùng ý nghĩa của biểu tượng chữ V ngược đó. Cùng tìm hiểu nhé!